Nghiên cứu trên chuột là gì? Các nghiên cứu khoa học về Nghiên cứu trên chuột

Nghiên cứu trên chuột là phương pháp sử dụng chuột làm mô hình sinh học để hiểu cơ chế bệnh lý, thử nghiệm thuốc và phát triển liệu pháp y học. Chuột được chọn vì đặc tính sinh học tương đồng với con người, dễ biến đổi gene và chi phí nuôi thấp, giúp tăng tính khả thi và hiệu quả nghiên cứu.

Nghiên cứu trên chuột là gì?

Nghiên cứu trên chuột là một phương pháp khoa học quan trọng sử dụng chuột làm mô hình sinh học để nghiên cứu các cơ chế sinh học, bệnh lý và hiệu quả của các loại thuốc hay phương pháp điều trị. Chuột được lựa chọn vì chúng có nhiều đặc điểm sinh học tương đồng với con người, tốc độ sinh trưởng nhanh, chi phí nuôi thấp và dễ dàng điều chỉnh gene. Qua đó, các nhà khoa học có thể hiểu rõ hơn về cơ chế bệnh, đánh giá tác dụng và độ an toàn của các loại thuốc trước khi thử nghiệm trên người.

Chuột là loài động vật có vú có hệ gen tương đối gần gũi với con người, giúp các nghiên cứu về di truyền, sinh học tế bào và bệnh lý được tiến hành một cách hiệu quả. Ngoài ra, khả năng tạo ra các dòng chuột biến đổi gene đã mở ra nhiều hướng nghiên cứu đột phá trong y học, đặc biệt là nghiên cứu các bệnh di truyền và ung thư.

Nghiên cứu trên chuột không chỉ giúp khám phá các cơ chế bệnh học mà còn hỗ trợ phát triển các liệu pháp mới, từ đó đóng vai trò then chốt trong tiến trình đưa các sản phẩm y học từ phòng thí nghiệm đến ứng dụng lâm sàng.

Lý do chọn chuột làm mô hình nghiên cứu

Chuột được coi là mô hình nghiên cứu phổ biến nhất trong sinh học và y học vì nhiều ưu điểm vượt trội. Một trong số đó là hệ gen của chuột tương đồng khoảng 85% với con người, giúp mô phỏng chính xác các quá trình sinh học và bệnh lý ở người.

Vòng đời của chuột ngắn, chỉ khoảng 1,5 đến 3 năm, cho phép nghiên cứu các hiệu ứng lâu dài trong thời gian ngắn hơn rất nhiều so với các loài khác. Bên cạnh đó, kích thước nhỏ và chi phí nuôi thấp giúp duy trì và mở rộng quy mô nghiên cứu một cách kinh tế.

Khả năng biến đổi gene cho phép các nhà khoa học tạo ra những dòng chuột mang đặc điểm di truyền cụ thể hoặc loại bỏ các gene để quan sát ảnh hưởng, từ đó hiểu sâu sắc hơn về chức năng gene trong bệnh tật và phát triển thuốc.

Các loại chuột thí nghiệm phổ biến

Trong nghiên cứu, có nhiều loại chuột thí nghiệm được sử dụng tùy theo mục tiêu nghiên cứu và yêu cầu kỹ thuật. Dưới đây là các loại phổ biến nhất:

  • Chuột hoang dã (Wild type): Là chuột bình thường, chưa được chỉnh sửa gene, dùng làm nhóm đối chứng hoặc nghiên cứu cơ bản.
  • Chuột biến đổi gene (Genetically modified mice): Chuột được chỉnh sửa gene để đánh giá vai trò của các gene trong bệnh lý hoặc phản ứng với thuốc.
  • Chuột miễn dịch suy giảm (Immunodeficient mice): Không có hệ miễn dịch hoặc hệ miễn dịch kém phát triển, dùng để nghiên cứu ung thư, ghép mô và miễn dịch học.
  • Chuột chuyển gen (Transgenic mice): Mang các gene ngoại lai hoặc biến đổi để biểu hiện các protein đặc hiệu phục vụ nghiên cứu bệnh lý hoặc sản xuất protein người.

Mỗi loại chuột được lựa chọn phù hợp với mục đích nghiên cứu để tối ưu hiệu quả và độ chính xác của thí nghiệm.

Các lĩnh vực nghiên cứu sử dụng chuột

Chuột thí nghiệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học và y học để nghiên cứu các hiện tượng sinh học, phát triển thuốc và đánh giá hiệu quả điều trị.

  • Y học: Nghiên cứu bệnh tim mạch, ung thư, bệnh thần kinh, tiểu đường, các bệnh truyền nhiễm và miễn dịch.
  • Dược lý học: Thử nghiệm hiệu quả, liều dùng và độc tính của thuốc mới trước khi thử nghiệm trên người.
  • Di truyền học: Nghiên cứu chức năng gene, tác động của các đột biến gene trong bệnh tật.
  • Sinh học phát triển: Tìm hiểu quá trình phát triển phôi thai, các bất thường và quá trình tái tạo mô.

Nhờ tính đa dạng và khả năng ứng dụng rộng rãi, nghiên cứu trên chuột đã góp phần tạo nên nhiều bước đột phá trong y học hiện đại.

Phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu trên chuột

Nghiên cứu trên chuột áp dụng nhiều phương pháp và kỹ thuật đa dạng tùy theo mục đích nghiên cứu. Các phương pháp chính bao gồm tiêm thuốc hoặc chất thử nghiệm, gây mô hình bệnh lý, phân tích mô học và đo lường các chỉ số sinh học.

Tiêm thuốc có thể được thực hiện theo nhiều đường như tiêm dưới da, tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hay qua đường uống, tùy thuộc vào đặc tính của chất thử và mục đích thí nghiệm. Kỹ thuật này giúp đánh giá hiệu quả và tác dụng phụ của thuốc trong cơ thể sống.

Để mô phỏng bệnh, các nhà khoa học thường gây tổn thương mô, tiêm virus hoặc vi khuẩn, hoặc sử dụng các hóa chất độc hại nhằm tái tạo các bệnh lý như ung thư, tiểu đường, viêm gan. Qua đó, họ có thể nghiên cứu cơ chế bệnh sinh và thử nghiệm các liệu pháp điều trị tiềm năng.

Các công nghệ hiện đại như MRI, PET scan và CT cũng được sử dụng để quan sát cấu trúc và chức năng cơ quan trong chuột, cung cấp dữ liệu hình ảnh hỗ trợ phân tích sâu hơn. Bên cạnh đó, xét nghiệm mô học và sinh hóa giúp đánh giá tổn thương mô và phản ứng sinh học ở cấp tế bào.

Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu trên chuột

Ưu điểm Hạn chế
Hệ gen tương đồng với người, cho phép mô phỏng nhiều bệnh lý. Khác biệt sinh lý và đáp ứng thuốc so với người, có thể gây sai lệch kết quả.
Vòng đời ngắn, sinh sản nhanh, chi phí nuôi thấp. Kích thước nhỏ hạn chế khả năng nghiên cứu một số bệnh phức tạp hoặc can thiệp phẫu thuật lớn.
Dễ dàng tạo dòng chuột biến đổi gene phục vụ nghiên cứu chuyên sâu. Vấn đề đạo đức và phúc lợi động vật đặt ra các giới hạn nghiêm ngặt trong thực nghiệm.

Tiêu chuẩn đạo đức trong nghiên cứu trên chuột

Đạo đức nghiên cứu động vật, đặc biệt trên chuột, là một phần quan trọng và không thể thiếu nhằm đảm bảo phúc lợi động vật và tính nhân đạo trong nghiên cứu khoa học. Các nguyên tắc 3R (Replacement - thay thế, Reduction - giảm số lượng, Refinement - cải tiến kỹ thuật) được áp dụng rộng rãi nhằm giảm thiểu đau đớn và số lượng động vật sử dụng.

Trước khi tiến hành nghiên cứu, đề cương thí nghiệm phải được ủy ban đạo đức thẩm định và phê duyệt. Các quy định pháp luật quốc tế và địa phương cũng đặt ra những tiêu chuẩn nghiêm ngặt về chăm sóc, nuôi dưỡng và xử lý động vật thí nghiệm.

Ứng dụng nổi bật và các nghiên cứu tiêu biểu

Chuột thí nghiệm đã góp phần không nhỏ vào nhiều phát hiện y học quan trọng, giúp hiểu rõ cơ chế bệnh tật và phát triển các liệu pháp điều trị. Ví dụ, mô hình chuột knockout gene APOE giúp nghiên cứu cơ chế bệnh Alzheimer, trong khi các nghiên cứu chuột chuyển gen đã mở rộng hiểu biết về ung thư và các bệnh di truyền.

Các dự án quốc tế như International Mouse Phenotyping Consortium (IMPC) cung cấp dữ liệu toàn diện về gene và biểu hiện trên chuột, hỗ trợ cộng đồng khoa học toàn cầu trong nghiên cứu và phát triển y học.

Tài liệu tham khảo

  1. Russell W.M.S., Burch R.L. "The Principles of Humane Experimental Technique", Methuen, 1959.
  2. Brown S.D.M., Moore M.W. "The International Mouse Phenotyping Consortium: past and future perspectives on mouse phenotyping", Mammalian Genome, 2012. https://doi.org/10.1007/s00335-012-9427-x
  3. National Research Council. "Guide for the Care and Use of Laboratory Animals", 8th edition, National Academies Press, 2011. https://nap.nationalacademies.org/catalog/12910
  4. International Mouse Phenotyping Consortium, https://www.mousephenotype.org/
  5. European Directive 2010/63/EU on the protection of animals used for scientific purposes, https://eur-lex.europa.eu/legal-content/EN/TXT/?uri=CELEX%3A32010L0063

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề nghiên cứu trên chuột:

Giới hạn Năng lượng và Lão hóa: Nghiên cứu trên Chuột và Khỉ Dịch bởi AI
Toxicologic Pathology - Tập 37 Số 1 - Trang 47-51 - 2009
Đã có nhiều đồng thuận rằng việc hạn chế calo (CR) mà không thiếu hụt dinh dưỡng làm chậm quá trình lão hóa và kéo dài tuổi thọ ở nhiều mô hình động vật khác nhau bao gồm nấm men, giun, ruồi và chuột thí nghiệm. Cơ chế cơ bản giải thích hiện tượng này vẫn chưa được biết đến. Chúng tôi giả định rằng một sự lập trình lại trong chuyển hóa năng lượng là một sự kiện then chốt trong cơ chế của ...... hiện toàn bộ
Giải phẫu của các cơ quan lympho ngoại biên với sự nhấn mạnh vào các tế bào hỗ trợ: Nghiên cứu hóa học miễn dịch viễn vọng ánh sáng trên lá lách chuột, hạch lympho và mảng Peyer Dịch bởi AI
Wiley - Tập 170 Số 3 - Trang 465-481 - 1984
Tóm tắtCác kháng nguyên, lympho bào và tế bào hỗ trợ tương tác trong các cơ quan lympho ngoại biên để sinh ra miễn dịch. Hai loại tế bào đã được nghiên cứu về chức năng hỗ trợ trong nuôi cấy: đại thực bào đơn nhân và tế bào gai Ia phong phú không thực bào. Các kháng thể đơn dòng đã được sử dụng để nghiên cứu các đại thực bào chuột (MØ) và tế bào gai (DC) tách biệt ...... hiện toàn bộ
Nghiên cứu so sánh hiệu ứng chống oxy hóa của Metformin, Glibenclamide và Repaglinide trên chuột bị tiểu đường do Alloxan gây ra Dịch bởi AI
Journal of Diabetes Research - Tập 2016 - Trang 1-5 - 2016
Đái tháo đường (tiểu đường) là một trong những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng toàn cầu ảnh hưởng đến một tỷ lệ đáng kể ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Sự sản xuất quá mức các gốc tự do và căng thẳng oxy hóa đã liên quan đến sự phát triển của các biến chứng do tiểu đường gây ra. Trong nghiên cứu này, các hiệu ứng chống oxy hóa của metformin (MET), glibenclamide (GLI) và repaglini...... hiện toàn bộ
#đái tháo đường #chống oxy hóa #Metformin #Glibenclamide #Repaglinide #Alloxan
Nghiên cứu độc tính cấp tính, bán cấp tính, bán mạn tính và mạn tính của bốn loài cây dược liệu quan trọng của Nigeria trên chuột Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 7 Số 1 - 2021
Tóm tắtNền tảngAzadirachta indica, Khaya senegalensis, Anogeissus leiocarpusTamarindus indica là những loài cây dược liệu dân gian quan trọng được sử dụng để cải thiện sức khỏe từ thời kỳ tiền sử của nhân loại. Chúng đượ...... hiện toàn bộ
Nghiên cứu độc tính bán cấp của gel nano Berberin trên cận lâm sàng và giải phẫu bệnh ở chuột cống trắng.
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - - 2022
Berberin được phân lập từ cây Coscinium fenestratum và một số cây trong họ Ranunculaceae có tác dụng chữa vết thương do bỏng. Nghiên cứu xác định độc tính bán cấp tính của gel nano Berberine do Bệnh viện Bỏng Quốc gia sản xuất qua đường uống ở chuột cống trắng; theo mô hình của OECD 423, 2008. Tiến hành trên 30 con chuột, chia thành 3 nhóm, nhóm thử liều 1 uống liều 3,5g/1kg/24h, nhóm thử liều 2 u...... hiện toàn bộ
#Nano Berberin #chuột cống trắng #độc tính bán cấp
Nghiên cứu độc tính bán cấp trên lâm sàng của gel nano Berberin ở chuột cống trắng
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - - 2022
Berberin được phân lập từ cây Coscinium fenestratum và một số cây trong họ Ranunculaceae có tác dụng chữa vết thương do bỏng. Nghiên cứu xác định độc tính bán cấp tính trên lâm sàng của gel nano Berberine do Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác sản xuất qua đường uống ở chuột cống trắng.Phương pháp nghiên cứu được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế, OECD. Tiến hành trên 30 con chuột, chia thành 3...... hiện toàn bộ
#Nano Berberin #chuột cống trắng #độc tính bán cấp
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG KHÁNG VIÊM CỦA CAO CHUẨN HOÁ KIỂM SOÁT HÀM LƯỢNG CÁC CURCUMINOID TỪ THÂN RỄ NGHỆ VÀNG (RHIZOMA CURCUMA LONGA L.) TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG
Tạp chí Y học Việt Nam - - 2023
Đặt vấn đề: thân rễ nghệ vàng (Rhizoma Curcumae longae) là dược liệu rất thông dụng được trồng nhiều tại Đông Nam Á với nhiều công dụng hữu ích như kháng khuẩn, hỗ trợ điều trị ung thư, kháng viêm, viêm loét dạ dày [1]. Đã có nhiều nghiên cứu dược lý về thân rễ nghệ vàng nhưng hầu như chưa có nghiên cứu nào về đánh giá tác dụng dược lý của cao chuẩn hóa kiểm soát các hàm lượng các curcuminoid liên...... hiện toàn bộ
#Kháng viêm #carrageenan #cao chuẩn hoá #curcuminoid #nghệ vàng.
SR 46559A: một hợp chất muscarinic mới và mạnh mẽ không gây hội chứng cholinergic Dịch bởi AI
Psychopharmacology - Tập 112 - Trang 219-227 - 1993
Các hoạt động cholinergic của SR 46559A, 3-[N-(2 diethyl-amino-2-methylpropyl)-6-phenyl-5-propyl] pyridazinamine sesquifumarate, đã được nghiên cứu trong ống nghiệm và trong cơ thể sống, ở chuột. Sử dụng màng vỏ não của chuột, SR 46559A là một ligand cạnh tranh (Ki=112 nM) tại các thụ thể muscarinic M1, độ gắn kết của nó đối với các thụ thể muscarinic M2 (tim) và M3 (tuyến) thấp hơn 6-7 lần. SR 46...... hiện toàn bộ
#SR 46559A #hợp chất muscarinic #hội chứng cholinergic #nghiên cứu trên chuột #trí nhớ #acetylcholinesterase #tiềm năng điều trị
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG KHÁNG VIÊM KHI KẾT HỢP HOÀN KHU PHONG TRỪ THẤP NEUTOLIN VÀ MELOXICAM TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Phương pháp điều trị kết hợp hóa dược cùng thuốc cổ truyền để giải quyết triệu chứng do viêm xương khớp gây ra rất phổ biến trên lâm sàng. Kết hợp hoàn Khu phong trừ thấp NEUTOLIN (NTL) có nguồn gốc từ bài thuốc cổ phương Quyên tý thang và meloxicam được chọn nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả kháng viêm trên mô hình chuột nhắt trắng gây viêm. Vật liệu – phương pháp nghiên cứu: Vật liệu n...... hiện toàn bộ
#kháng viêm #NTL #Quyên tý thang #meloxicam
Nghiên cứu xây dựng mô hình thực nghiệm gây tăng huyết áp trên chuột cống trắng
Tạp chí Y học Quân sự - Số 360 - Trang 60-63 - 2022
Nghiên cứu tiến cứu, thực nghiệm nhằm xây dựng mô hình gây tăng huyết áp bằng N(G)- nitro-L-arginine-methyl ester trên chuột cống trắng (theo cơ chế giảm Nitric oxide). Kết quả: Xây dựng thành công mô hình gây tăng huyết áp chuột cống trắng bằng uống N(G)-nitro-L-arginine-methyl ester (0,5% w/v), liều 50 mg/kg/ngày. Chuột sau uống N(G)-nitro-L-arginine-methyl ester 4 tuần liên tục có biểu hiện tăn...... hiện toàn bộ
#Tăng huyết áp #N(G)-nitro-L-arginine-methyl ester (L-NAME) #mô hình
Tổng số: 68   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7